Ở bất cứ đâu trên thế giới, các doanh nghiệp đều có chung một mục đích là tăng thị phần và lợi nhuận, điều này chỉ được thực hiện khi họ thắng cuộc trong việc dành được tâm trí khách hàng và các công ty thành công đều đã nếm trải những kinh nghiệm cay đắng về điều này.
Đây là công việc không hề đơn giản bởi hàng ngày có đến hàng nghìn, hàng vạn thông tin quảng cáo về các sản phẩm, thương hiệu trên khắp các phương tiện thông tin đại chúng, nhiều đến nỗi khách hàng không thể chú ý hết được với quỹ thời gian ít ỏi của mình.
Bởi vậy, chỉ có thành công trong việc chiếm vị trí trong tâm trí khách hàng và tạo ra bản sắc riêng cho hình ảnh thương hiệu mới có cơ hội phát triển và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau đây là một vài thụât ngữ mô tả về thương hiệu và quảng cáo.
Thương hiệu là gì?
Brand – thương hiệu: Một thương hiệu lớn hơn một logo; nó bao gồm những kinh nghiệm mà khách hàng đã có với công ty. Định nghĩa đơn giản: thương hiệu là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có khi họ nghĩ về một công ty hoặc một sản phẩm.
Association – Sự liên tưởng đến thương hiệu: Những thuộc tính – lý tưởng nhất là mang tính tích cực – mà mọi người nghĩ tới khi họ nghe hoặc nhìn tên một thương hiệu nào đó. Ví dụ, hầu hết mọi người cảm thấy an toàn khi nghĩ đến Volvo. Sự an toàn chính là “brand association” của Volvo.
Name – Tên thương hiệu: Là một từ hay một cụm từ mà qua đó một công ty hoặc một sản phẩm được biết đến. Một tên thương hiệu hiệu quả luôn đưa ra ấn tượng ban đầu tốt và gợi lên những liên tưởng tốt.
Personality – Tính cách của thương hiệu: Là những ý nghĩa gợi cảm xúc của một thương hiệu. Các công ty thường sử dụng nó như một đại diện, ví dụ L’Oreal dùng hình ảnh của Cindy Crawford; một con vật, như con chó nhỏ Taco Bell, hay một vật thể bất động như đá của Rock of Gibraltar được công ty bảo hiểm Prudentials ử dụng để đem đến cho sản phẩm của họ những tính cách đáng mơ ước – trong những ví dụ này, sự quyến rũ, đáng yêu hoặc sự tin cậy/bền bỉ, được đề cao.
Logo: Là một chữ hay một hình ảnh đồ họa có thể phân biệt được công ty hoặc sản phẩm khi sử dụng thương hiệu trong quá trình giao tiếp. Đôi khi logo không chỉ đơn giản là những chữ cái hoặc hình vẽ mà chúng còn là một thực thể không thể tách rời trong việc liên tưởng đến thương hiệu – brand association. Vòm cong vàng của McDonald không đơn giản chỉ là một chữ M màu vàng to hơn bình thường; mà chúng còn truyền đạt một cảm giác về địa điểm, vòm cong của chữ M thể hiện như một lối vào một nơi rất lớn, và sản phẩm, màu vàng của hình ảnh gợi đến món thịt rán và những đồ ăn nhanh khác.

Màu vàng của hình ảnh logo McDonald gợi đến món thịt rán và những đồ ăn nhanh khác
Positioning – Vị thế: Là vị thế của một công ty hoặc một sản phẩm trên thị trường. Vị thế được xác định bởi hướng kinh doanh hoặc sản phẩm chính của công ty, những ích lợi mà nó đem đến cho người tiêu dùng và xã hội, và những ưu thế của nó đối với đối thủ. Ví dụ, vị trí của Honda có thể được tổng kết như sau: “Chúng tôi sản xuất xe máy với những chủng loại đa dạng có thể đem lại sự thoải mái, tin cậy và tiết kiện nhiên liệu với giá cạnh tranh.”
Tag line: Là những cụm từ bắt mắt, dễ nhớ hoặc một câu mở rộng từ khái niệm của logo nhằm mô tả rộng hơn về thương hiệu của công ty hoặc của sản phẩm. Những tagline thành công là những cái gây chú ý có khả năng giúp người ta nhận biết một công ty chỉ nhờ nó. Hãy nhớ tới “Just do it” hay “Don’t leave home without it.”
Advertising là từ chuyên môn nghĩa chính xác là “quảng cáo”, để đưa sản phẩm, thương hiệu đến nhiều người biết.
Artwork tạm gọi là những “thứ” để đem lại hình dạng để minh họa cho khách hàng hiểu sản phẩm.
B2B là chữ viết tắt cho quảng cáo từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp (business-to-business).
Bleed
Như 1 kiểu trừu tượng, bạn có thể hiểu là nói về độ thấm mực in vừa đủ, khi bạn nhắc nhở đến “bleed” nhân viên in của bạn phải hiểu là canh độ thấm mực vừa đủ.
Body Copy
Đọc qua cũng hiểu đây là sự copy, nhân bản, có thể áp dụng trong sản xuất hàng loạt các mẫu mã hoặc in ấn hàng loạt các ấn phẩm.
Brand
Được gọi là nhãn hiệu, là một tên, thuật ngữ, thiết kế, ký hiệu, hoặc mọi đặc tính khác để phân biệt rõ giữa công ty này với công ty khác.
Clutter
Đây là 1 từ để nói lên việc áp dụng nhiều quảng cáo làm lu mờ (hỗn loạn) với 1 quảng cáo khác, việc này làm ảnh hưởng đến sự “lạc đề” trong việc quảng cáo hiệu quả.
Colour Proof
Gọi là minh chứng màu, là 1 sự trình bày toàn bộ màu của 1 bảng in.
Creative Strategy
Một chiến lược sáng tạo là một phác thảo thông báo sẽ được truyền thông bởi một chiến dịch quảng cáo, thính giả, và âm thanh.
Crop
Là 1 từ chuyên môn trong thiết kế, để cắt bớt 1 phần của hình ảnh trong Photoshop và Illustrator.
Demographics
Demographics là những đặc trưng định nghĩa một nhóm đặc biệt về người, kể cả tuổi, mức giáo dục, kích thước gia đình, thu nhập hộ gia đình, v.v…
Direct Mail
Là 1 hình thức quảng cáo hiệu quả đến nay vẫn thường hay áp dụng, nghĩa là thông qua các việc truyền đơn, các ấn phẩm được in ấn để mang đến trực tiếp cho khách hàng.
Direct Marketing
Tiếp thị trực tiếp đề cập đến thông điệp quảng cáo được gửi trực tiếp đến một người tiêu dùng, như trong thư trực tiếp hoặc Tiếp thị từ xa, thay vì sử dụng một phương tiện truyền thông nói chung như in, truyền hình, hay đài phát thanh.
Font
Một phông chữ theo đúng nghĩa là một tập hợp các loại hình cụ thể trong một typeface và kích cỡ.
Forking
Forking là sự tiến triển của một dự án ở một số hướng dẫn khác nhau như là người đóng góp theo đuổi các mục tiêu khác nhau.
Four Colour Process
Bốn màu tiến trình (CMYK) là một quá trình in ấn bằng cách sử dụng số khác nhau của bốn tiêu chuẩn màu sắc (magenta, cyan, yellow, và black) để mô phỏng nhiều loại màu sắc.
Gutter
Trong một ấn phẩm in ấn, việc gutter là không gian giữa các bên trong lề của hai mặt trang.
Image Advertising
Hình ảnh quảng cáo để nhận thức của một sản phẩm hoặc dịch vụ chứ không phải là thuộc tính thiết thực của nó
Jingle
Là 1 bài nhạc được sử dụng trong quảng cáo truyền hình hoặc phát thanh.
Kering
Kerning đề cập đến khoảng cách giữa các ký tự trong một dòng văn bản.
Layout
Hay còn gọi là “Bố trí”, là một phác thảo bố trí cho vị trí của các yếu tố trong một quảng cáo in ấn.
Leading
Là khoảng cách giữa các dòng văn bản.